Thứ Bảy, 6 tháng 10, 2018

Âm hữu thanh, vô thanh và cách phát âm đuôi "ed" trong tiếng anh

Trong tiếng Anh, việc phân biệt rõ ràng các âm hữu thanh và âm vô thanh sẽ quyết định khả năng phát âm “chuẩn” hay không của bạn. Để giúp các bạn hiểu rõ về cấu tạo, chức năng của hai loại âm tiết hữu thanh và vô thanh, bài viết sau đây sẽ là một gợi ý hay ho cho các bạn tham khảo nhé!

1. Cách phân biệt âm hữu thanh và vô thanh:

Âm hữu thanh: Là dạng âm tiết khi phát âm sẽ có độ rung ở thanh quản ( các bạn có thể đặt tay lên cổ họng của mình để kiểm tra), trong tiếng Anh các âm hữu thanh là các nguyên âm, các âm /d/, /v/, /r/, /m/, /n/, /ng/…
Âm vô thanh: Là dạng âm tiết khi phát âm sẽ không rung thanh quản, chỉ có tiếng bật, tiếng gió… Âm vô thanh chiếm số ít so với âm hữu thanh tuy nhiên lại vô cùng quan trọng. Đôi khi người phát âm thường vô tình bỏ quên âm tiết này. Các âm tiết vô thanh là /p/,  /k/, /f/, /t/, /s/, /θ/, /ʃ/, /tʃ/
Sau khi phân biệt sự khác nhau giữa hai âm tiết này, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu cách phát âm chính xác nhất nhé!
      - Đối với âm hữu thanh, cách phát âm khá dễ dàng và quen thuộc với người Việt Nam. Các bạn chỉ cần bật hơi rõ ràng, riêng với các âm mũi (/m/, /n/, /ng/) khi đọc dùng hơi ở mũi đẩy lên. Mẹo nhỏ cho các bạn cách luyện tập âm mũi: đặt tay ở cánh mũi và phát âm từng chữ. Nếu phát âm đúng chuẩn, cánh mũi bạn sẽ rung nhẹ và có hơi thở phát ra.
       - Đối với âm vô thanh, bạn cần nhiều thời gian hơn để luyện tập. Một đặc điểm chung của các âm tiết này là chúng ta không cần phát âm thành tiếng, quan trọng là độ bật hơi của bạn. Ví dụ như khi phát âm /p/, thay vì nói /pờ/ như tiếng Việt, bạn chỉ cần mím môi lại và bật nhẹ ra tạo thành âm gió /p/. Cách làm cũng tương tự với các âm vô thanh còn lại.

2. Cách phát âm đuôi "ed":

Khi chia động từ có quy tắc ở quá khứ hay hoàn thành, ta thêm đuôi ‘-ed’ vào đằng sau động từ nguyên thể. Tuy nhiên, ‘ed’ sẽ được đọc khác nhau tùy từng trường hợp. Việc không nắm vững quy tắc đọc ‘-ed’ sẽ làm người nghe rất khó hiểu.

Có 3 cách phát âm đuôi ‘-ed’ là:  /ɪd/ , /t/ hay /d/.

‘ed’ sẽ được đọc là /t/ (vô thanh) hoặc /d/ (hữu thanh) phụ thuộc vào âm kết thúc của động từ là âm vô thanh hay âm hữu thanh.
* Âm vô thanh: Dây thanh quản ngừng rung khi âm vô thanh được phát ra
* Âm hữu thanh: Dây thanh quản tiếp tục rung khi đó
2.1. ‘ed’đọc là /t/:
Nếu một từ kết thúc bằng một âm vô thanh thì ‘ed’ sẽ được đọc theo cách vô thanh, nghĩa là /t/
Cụ thể, những từ kết thúc bằng các âm: /ʧ/, /s/, /k/, /f/, /p/, /θ/, /∫/ thì ‘ed’ sẽ được đọc là /t/
Ví dụ: watched /wɒtʃt/, missed /mɪst/ ,…
2.2. ‘ed’ sẽ được đọc là /d/: Nếu một từ kết thúc bằng một âm hữu thanh thì ‘ed’ sẽ được đọc theo cách hữu thanh, nghĩa là /d/
Ví dụ: lived /lɪvd/, allowed /əˈlaʊd/
2.3. ‘ed’ đọc là /ɪd/
Một động từ tận cùng bằng /t/ hay /d/ thì ‘ed’ sẽ được đọc là /ɪd/.
Tại sao lại như vậy? Vì một chữ đã tận cùng là 't' và 'd' (hai trường hợp trên) thì chúng ta không thể đọc là 't' hoặc 'd' được bởi lẽ người nghe sẽ rất khó nhận biết hơn nữa khó có thể đọc 2 âm 't' hoặc 2 ân 'd' kế bên nhau.
Ví dụ: wanted/ˈwɒn.tɪd/ , needed /ˈniː.dɪd/

* Chú ý:
Đuôi “-ed” trong các động từ sau khi sử dụng như tính từ sẽ được phát âm là /ɪd/
o    aged
o    blessed
o    crooked
o    dogged
o    learned
o    naked
o    ragged
o    wicked
o    wretched



0 nhận xét:

Đăng nhận xét